Siêu âm sử dụng các sóng âm tần số cao để thâm nhập sâu (4-10 cm) vào mô; gây tác dụng nhiệt, cơ học, hóa học, và sinh học. Nó được chỉ định trong các trường hợp viêm gân, viêm bao hoạt dịch, co rút, thoái hóa khớp, chấn thương xương và hội chứng đau cục bộ phức Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu tính chất từ và khả năng hấp phụ Pb 2+ của các hạt nano Fe 3 O 4 và MnFe 2 O 4 được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa hỗ trợ sóng siêu âm. Cấu trúc tinh thể, hình thái học, kích thước và tính chất từ của mẫu vật liệu được xác định bằng các phép đo Quá trình năng lượng tác động phá vỡ sắc tố melanin còn giúp kích thích tăng sinh collagen từ sâu bên trong, cải thiện sức sống cho làn da, giúp da khỏe mạnh, săn chắc, thu nhỏ lỗ chân lông, xoá nhăn, tăng độ đàn hồi và căng mịn. Quy trình hỗ trợ điều trị nám bằng Revlite SI Plus Bức xạ trọng lực: bức xạ dưới dạng sóng trọng lực; Vai trò của bức xạ. Bức xạ hiện nay được các nhà khoa học nghiên cứu và áp dụng cụ thể trong ngành y học hạt nhân, đóng vai trò quan trọng trong phát hiện và điều trị bệnh. Bao gồm âm thanh rõ ràng, loa siêu trầm, hình dáng nhỏ gọn, ngõ vào 3,5mm, giắc tai nghe, núm điều khiển âm lượng và mức âm trầm có thể điều chỉnh Hệ thống loa 2.1 nhỏ gọn Z213 của Logitech 1.4.3 Máy siêu âm điều trị trong y học; 1.4.4 Cảm biến siêu âm đo mức nước; 1.4.5 Cảm biến siêu âm đo lưu lượng; Tác dụng của sóng siêu âm. Ví dụ: Sóng siêu âm phát ra từ con dơi, Sóng siêu âm truyền vào mặt nước, truyền vào cơ thể con người, sóng siêu âm của cá gtDhj6. ĐTĐ – Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần từ Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên gọi là siêu âm là 2 vùng âm mà tai người không thể nghe được. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số từ 0,7-3MHz, trong chẩn đoán có thể dùng tần số tới 10MHz. Trong y học siêu âm được tạo ra từ một máy tạo ra dòng điện siêu cao tần. Dòng điện siêu cao tần này được đưa ra đầu phát, nó tác động lên các bản thạch anh hoặc gốm đa tinh thể, các vật liệu này sẽ phát ra sóng âm có tần số bằng tần số của dòng điện. Điều trị Siêu âm tại Khoa Phục hồi chức năng – Bệnh viện 354 Tác dụng điều trị của siêu âm. – Tác dụng cơ học Tác dụng đầu tiên của siêu âm trong tổ chức là tác dụng cơ học, do sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên những thay đổi áp lực tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Với tần số càng lớn 3MHz, sự thay đổi áp lực nhanh hơn so với tần số thấp 1MHz. Sự thay đổi áp lực gây ra + Thay đổi thể tích tế bào. + Thay đổi tính thấm màng tế bào. + Tăng chuyển hóa. Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm W/cm2 và chế độ liên tục hay xung. – Tác dụng nhiệt Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển từ năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối với siêu âm, có thể tác động tới độ sâu tới 8-10cm. So với các tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và phạm vi chống chỉ định hẹp hơn. – Tác dụng sinh học Từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là – Tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức. – Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các thụ cảm thể thần kinh. – Tăng tính thấm của màng tế bào. – Kích thích quá trình tái sinh tổ chức. – Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi. – Giảm đau. Chỉ định điều trị. – Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương. – Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ. – Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm… – Rối loạn tuần hoàn bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề. – Các vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi. – Siêu âm dẫn thuốc điều trị và thẩm mỹ. Lượt xem xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao – xếp hạng 5 sao ý Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !BS Mai Trung Dũng Bác sĩ chuyên khoa cấp II Đại học y Hà hội - 2015 Trưởng Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 354 Uỷ viên BCHTW Hội Phục hồi chức năng Việt NamCó thể bạn quan tâm 1. Đại cương. Khái niệm. Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần từ Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên gọi là siêu âm là 2 vùng âm mà tai người không thể nghe được. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số từ 0,7-3MHz, trong chẩn đoán có thể dùng tần số tới 10MHz. Nguồn tạo ra siêu âm. Trong y học siêu âm được tạo ra từ một máy tạo ra dòng điện siêu cao tần. Dòng điện siêu cao tần này được đưa ra đầu phát, nó tác động lên các bản thạch anh hoặc gốm đa tinh thể, các vật liệu này sẽ phát ra sóng âm có tần số bằng tần số của dòng điện. Các tính chất của siêu âm. – Sóng siêu âm là sóng dọc tức là giao động cùng chiều với chiều lan truyền sóng. Siêu âm chỉ truyền trong môi trường giãn nở trừ chân không. Sóng âm tạo nên một sức ép làm thay đổi áp lực môi trường. Tại một vị trí nào đó trong môi trường, ở nửa chu kỳ đầu của sóng áp lực tại đó tăng, trong nửa chu kỳ sau lại giảm gây ra hiệu ứng cơ học của siêu âm. Sự chênh lệch áp suất giữa hai pha này là rất lớn, và tỷ lệ với tần số siêu âm. Nước và tổ chức cơ thể chịu sự biến thiên áp suất dễ bị phá huỷ ở pha giãn nở, gây nên hiệu ứng tạo lỗ. – Tốc độ lan truyền của siêu âm phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ môi trường truyền âm, không phụ thuộc vào tần số. Tốc độ truyền âm trong không khí là rất thấp khoảng 342m/s, trong cơ thể khoảng 1540m/s. – Năng lượng siêu âm là động năng dao động và thế năng đàn hồi của các phần tử trong môi trường đơn vị là W, được tính theo công thức sau – Cường độ siêu âm là năng lượng siêu âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sóng Như vậy cường độ siêu âm tỷ lệ thuận với bình phương của tần số và bình phương của biên độ sóng. – Chùm siêu âm có 2 vùng trường gần hay vùng Fresnel là vùng mà các chùm tia siêu âm đi song song nhau, và trường xa hay vùng Fraunholer là vùng mà chùm tia siêu âm bị phân kỳ. Tác dụng điều trị chủ yếu ở trường gần. Độ dài của trường gần phụ thuộc vào bán kính đầu phát và tần số siêu âm – Sự hấp thu và độ xuyên sâu của siêu âm năng lượng của siêu âm dưới dạng cơ học khi vào tổ chức tạo nên hiệu ứng sinh học khi được tổ chức hấp thu và năng lượng sẽ bị giảm dần theo độ sâu trong tổ chức. Hệ số hấp thu được tính theo công thức Như vậy, cùng một môi trường hệ số hấp thu tỷ lệ thuận với bình phương tần số siêu âm. Nguồn siêu âm có tần số càng lớn thì năng lượng càng cao nhưng hệ số hấp thu lớn nên khả năng xuyên sâu càng giảm. Trong thực hành người ta sử dụng độ sâu hiệu quả là độ sâu 1/2 giá trị, tức là độ sâu mà ở đó cường độ siêu âm chỉ còn 1/2 so với ban đầu. – Sự phản xạ của siêu âm sinh ra ở ranh giới giữa 2 môi trường, năng lượng bị phản xạ phụ thuộc vào trị số kháng âm riêng rẽ của những môi trường khác nhau. Trong cơ thể thực tế chỉ có sự khác nhau giữa tổ chức mềm và xương. Sự phản xạ của siêu âm giữa một số môi trường như sau Đầu phát – Không khí 100% Đầu phát – chất gel 60% Cơ – Xương 34,5% Do sự phản xạ âm giữa đầu phát và không khí là 100% nên trong điều trị cần lót giữa đầu phát và da một lớp gel hoặc mỡ để truyền âm vào cơ thể 2. Tác dụng điều trị của siêu âm. Tác dụng cơ học Tác dụng đầu tiên của siêu âm trong tổ chức là tác dụng cơ học, do sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên những thay đổi áp lực tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Với tần số càng lớn 3MHz, sự thay đổi áp lực nhanh hơn so với tần số thấp 1MHz. Sự thay đổi áp lực gây ra – Thay đổi thể tích tế bào. – Thay đổi tính thấm màng tế bào. – Tăng chuyển hóa. Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm W/cm2 và chế độ liên tục hay xung. Tác dụng nhiệt Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển từ năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối với siêu âm, có thể tác động tới độ sâu 1/2 từ 3-5cm. Để tăng nhiệt độ mô mềm ở độ sâu trên 8cm, cần dùng siêu âm với cường độ lớn hơn 1,5w/cm2. ở độ sâu dưới 8cm có thể dùng siêu âm cường độ 1w/cm2. Khi nghiên cứu tác dụng sóng ngắn, vi sóng và siêu âm để làm tăng nhiệt độ khớp háng thì thấy chỉ có siêu âm mới có thể làm tăng nhiệt độ tới mức có hiệu lực điều trị. So với các tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và phạm vi chống chỉ định hẹp hơn. Siêu âm liên tục 1,5w/cm2 sau 5 phút thấy tổ chức phần mềm tăng 3,30C, bao khớp háng tăng 6,30C, xương tăng 9,30C. Nhiệt độ tăng nhiều tại ranh giới giữa các tổ chức có trị số phản xạ âm khác nhau. Siêu âm liên tục làm tăng nhiệt độ nhiều hơn siêu âm chế độ xung, điều này cần chú ý khi điều trị các tổ chức như khớp, vùng xương gần sát da, vì vậy nên sử dụng siêu âm xung. Với cường độ trên 4w/cm2 có thể dẫn tới hiện tượng tạo lỗ. Cấu trúc tế bào bắt đầu xuất hiện những phá huỷ, có thể gây tổn thương màng xương, sụn khớp. Tác dụng sinh học Từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là – Tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức. – Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các thụ cảm thể thần kinh. – Tăng tính thấm của màng tế bào. – Kích thích quá trình tái sinh tổ chức. – Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi. – Giảm đau. 3. Liều điều trị. Liều điều trị phụ thuộc vào các yếu tố sau – Tần số càng cao thì năng lượng càng lớn. – Cùng một thời gian, nếu chế độ liên tục thì liều sẽ lớn hơn chế độ xung. Chế độ xung có thể tính theo 15 20% tức là 2ms có siêu âm và 8ms nghỉ. – Cường độ siêu âm là năng lượng siêu âm truyền qua một đơn vị diện tích môi trường W/cm2, còn công suất siêu âm là tích của cường độ với diện tích vùng bức xạ có hiệu lực điều trị W. Ví dụ đầu phát có diện tích 5cm2, công suất phát là 1w/cm2 thì công suất là 5cm2x1w/cm2=5w. Với chế độ liên tục cường độ siêu âm không nên vượt quá 0,6w/cm2. Với chế độ xung, có thể sử dụng các liều < 0,3 w/cm2 là liều nhẹ. 0,3-1,2 w/cm2 là liều trung bình. 1,2-3 w/cm2 là liều mạnh. – Thời gian điều trị càng lâu thì liều càng lớn, tối đa 15 phút tuỳ diện tích và chế độ. – Đợt điều trị thường mỗi ngày một lần, các trường hợp mạn tính có thể 2-3 lần mỗi tuần. Trung bình 10-15 lần một đợt. 4. Chỉ định và chống chỉ định. Chỉ định – Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương. – Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ. – Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm… – Rối loạn tuần hoàn bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề. – Các vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi. – Siêu âm dẫn thuốc. Chống chỉ định – Không điều trị siêu âm các cơ quan dễ tổn thương mắt, tim, thai nhi, não, tủy, tinh hoàn. – Không siêu âm vào cột sống ở vùng mới mổ cắt cung sau đốt sống. – Vùng da mất cảm giác. – U, viêm tắc tĩnh mạch, viêm nhiễm khuẩn, đái tháo đường, người mang máy tạo nhịp… 5. Thực hành điều trị. – Siêu âm trực tiếp qua da đặt đầu siêu âm tiếp xúc với da thông qua một môi trường trung gian để dẫn truyền siêu âm thường dùng chất gel, dầu, mỡ thuốc, vaselin…. – Siêu âm qua nước nước là môi trường truyền âm tốt, nên người ta có thể dùng làm môi trường trung gian truyền âm cả đầu phát và bộ phận cơ thể đều ngập trong nước, hướng đầu phát vuông góc với da và cách da khoảng 1-5cm. Thường dùng cho những vùng cơ thể lồi lõm dùng kỹ thuật qua da khó khăn như ngón tay, ngón chân, khớp cổ tay, cổ chân… – Siêu âm dẫn thuốc siêu âm có hiệu ứng cơ học làm tăng tính thấm của các chất qua màng sinh học, lợi dụng tính chất này người ta pha thuốc vào môi trường trung gian để siêu âm đẩy thuốc vào cơ thể, gọi là siêu âm dẫn thuốc. Trong thực hành, kỹ thuật phát siêu âm có hai cách + Cố định đầu phát siêu âm thường dùng với vùng điều trị nhỏ. Chỉ dùng liều thấp <0,3w/cm2 với siêu âm liên tục và 1w/cm2 với siêu âm xung. + Di động đầu phát đầu phát siêu âm được di động chậm theo vòng xoáy, hoặc theo chiều dọc ngang trên vùng da điều trị, luôn đảm bảo đầu phát tiếp xúc với xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao – xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao Lượt xem ý Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc ! Siêu âm là âm có tần số hơn 20000 Hz, siêu âm điều trị sử dụng sóng âm tần số cao 700000- 3000000 Hz. Hai tần số thường được sử dụng là 1000000Hz 1MHz và 3000000Hz hay 3MHz. Lịch sử sóng siêu âm Các ứng dụng của siêu âm trong y học cho các mục đích điều trị đã được chấp nhận và sử dụng có lợi cho các hiệu ứng sinh học trong nhiều năm. Siêu âm công suất thấp tần số khoảng 1 MHz đã được áp dụng rộng rãi từ những năm 1950 trong vật lý trị liệu cho các tình trạng như viêm gân hoặc viêm bao hoạt dịch. Với sự phổ biến của siêu âm trong năm thập kỷ qua, ứng dụng của nó trên lâm sàng đã có nhiều thay đổi trong giai đoạn này. Ví dụ, trong quá khứ, các hiệu ứng nhiệt của nó được nhắm mục tiêu chủ yếu. Ngày nay, nó ưu tiên các hiệu ứng không nhiệt, đặc biệt là sửa chữa mô và chữa lành vết thương. Siêu âm điều trị khác với siêu âm y tế như thế nào? Siêu âm được sử dụng trong vật lý trị liệu khác với siêu âm được sử dụng cho các mục đích y tế khác. Siêu âm y tế hoặc siêu âm chẩn đoán được sử dụng để tạo ra hình ảnh về cấu trúc bên trong của cơ thể. Nó sử dụng một đầu dò để gửi và sau đó thu sóng âm thanh tần số cao khi chúng phát ra khỏi khu vực áp dụng sóng siêu âm. Các sóng dội ngược lại thay đổi tùy thuộc vào loại mô mà chúng tiếp xúc và những thay đổi này được máy tính diễn giải, sau đó tạo thành hình ảnh. Siêu âm điều trị được sử dụng trong vật lý trị liệu là liệu pháp sử dụng một tần số khác và không có cảm biến để thu nhận sóng sau khi chúng được gửi vào cơ thể, vì vậy loại siêu âm này không tạo ra hình ảnh. Siêu âm điều trị hoạt động như thế nào? Siêu âm được áp dụng bằng cách sử dụng một đầu dò có đầu tròn tiếp xúc trực tiếp với da của bệnh nhân qua gel siêu âm gốc nước. Điều này được sử dụng để giảm ma sát và hỗ trợ việc truyền sóng siêu âm. Sóng âm đi qua da và gây ra sự rung động của các mô cục bộ, sự rung động này, gây nóng cục bộ, mặc dù bệnh nhân thường không cảm nhận được cảm giác nóng. Đối với vết thương mới bị viêm cấp tính, sóng siêu âm có thể được phát xung chứ không phải truyền liên tục để giảm tác dụng làm nóng. Hiệu ứng nhiệt của siêu âm điều trị Sóng siêu âm điều trị làm tăng nhiệt đối với các mô sâu và mô nông. hiệu ứng nhiệt không chỉ làm tăng chuyển hóa, giảm đau, giảm co cứng cơ, tăng tốc độ dẫn truyền thần kinh mà còn giúp gia tăng tuần hoàn và tăng tính co dãn của mô mềm. Hiệu ứng không nhiệt của siêu âm điều trị Siêu âm xung với thời gian xung 20% hoặc thấp hơn được sử dụng để điều trị siêu âm mà không tăng nhiệt độ. siêu âm dạng này có tác dụng thúc đẩy quá trình phục hồi, làm lành vết thương mà không gây tăng nhiệt độ tại vùng điều trị Tác dụng không nhiệt trong siêu âm điều trị là do sự biến đổi của các khoang trống. Khoang trống là một dạng bong bóng hình thành do tác dụng của sóng siêu âm, bị nén hoặc giãn dưới tác động của sóng siêu âm nên truyền dao động cho các vùng lân cận. Khi vỡ, các khoang trống không ổn định giải phóng không gian quanh vị trí của nó, giúp giảm đau. Sự dịch chuyển vi mô và thay đổi áp suất sẽ làm tăng tính thấm của màng tế bào, qua đó làm tăng tuần hoàn cục bộ trong các mô và sẽ thúc đẩy quá trình lành vết thương siêu âm điều trị ảnh hưởng đến các giai đoạn chữa lành vết thương Giai đoạn viêm Phản ứng viêm cấp tính bình thường xảy ra sau phản ứng đông máu ban đầu với sự giãn mạch và sự xâm nhập của các tế bào bạch cầu đến khu vực bắt đầu sửa chữa. Trong các tế bào bạch cầu là các tế bào mast trải qua quá trình phân hủy và giải phóng histamine và các chất trung gian hóa học khác để tạo thành gel đông tụ ở khu vực bị thương. Khi siêu âm điều trị được áp dụng trong giai đoạn này, nó tăng cường sự suy giảm của các tế bào mast, dẫn đến giải phóng histamine và các chất trung gian khác thu hút các nguyên bào sợi và tế bào nội mô đến khu vực bị thương. Điều này sau này sẽ dẫn đến việc hình thành các mô hạt mạch máu chứa collagen. Việc can thiệp sớm bằng siêu âm sẽ giúp giai đoạn viêm cấp tính được đẩy nhanh, chuyển sang giai đoạn tăng sinh nhanh hơn và cải thiện sự thoải mái của bệnh nhân trong giai đoạn này. Giai đoạn tăng sinh Trong giai đoạn này, sóng siêu âm điều trị kích thích sự di chuyển và tăng sinh nguyên bào sợi để tiết ra collagen, cải thiện độ bền kéo của các mô liên kết đang lành. Việc sản xuất yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu và hình thành mạch cũng được thúc đẩy nhờ ứng dụng của siêu âm trong giai đoạn này. Cuối cùng, quá trình co thắt vết thương được đẩy nhanh vì siêu âm có thể gây ra sự phát triển sớm của Myofibroblasts. Siêu âm cường độ thấp, không nhiệt trong vòng 72 giờ sau khi bị chấn thương có thể thúc đẩy sự co lại của vết thương, dẫn đến sẹo nhỏ hơn. Giai đoạn biểu mô hóa Ứng dụng siêu âm điều trị vào vùng quanh vết thương kích thích giải phóng các yếu tố tăng trưởng cần thiết để tái tạo tế bào biểu mô, tiếp tục bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng và phục hồi tính toàn vẹn của da. Giai đoạn trưởng thành hoặc tu sửa Đáp ứng với siêu âm điều trị trong giai đoạn này phụ thuộc vào việc liệu pháp được bắt đầu trong giai đoạn viêm. Ứng dụng nhiệt của siêu âm điều trị trong giai đoạn này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng collagen và hoạt động của enzym và do đó cũng cải thiện độ bền kéo của mô lành. Các nghiên cứu Ernst đã hoàn thành một đánh giá có hệ thống về 5 nghiên cứu sử dụng liệu pháp siêu âm cho những bệnh nhân bị loét chân và vết loét do tì đè. Họ đã sử dụng sóng siêu âm điều trị liều thấp cường độ thấp được chứng minh là có hiệu quả như một chất hỗ trợ để thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương. Điều này cũng đã được xác nhận bởi các đánh giá có hệ thống khác. Kavros, Miller và Hanna đã đánh giá vai trò của sóng siêu âm điều trị tần số thấp, cường độ thấp không tiếp xúc trong điều trị vết loét ở chân và bàn chân không lành kèm theo chứng thiếu máu cục bộ mãn tính ở chi. Liệu pháp siêu âm được thực hiện 3 lần mỗi tuần trong 5 phút, mỗi lần điều trị. Kết quả cho thấy tỷ lệ chữa lành tăng lên khi kết hợp với chăm sóc vết thương tiêu chuẩn. McKenzie, Wong, West và Hunt đã thực hiện một nghiên cứu thử nghiệm sau kiểm tra, mù một mắt để so sánh sự khác biệt về độ bền đứt vết thương và sự lắng đọng collagen ở lợn . Các nhà nghiên cứu đã phẫu thuật tạo vết mổ ở 48 con lợn và trong 5 đến 10 ngày siêu âm được áp dụng với siêu âm liều cao hoặc liều thấp. Các thông số siêu âm liều cao là 1,5 W /cm², chế độ liên tục, 1Mhz trong 5 phút và các thông số liều thấp là 0,5 W /cm², chế độ xung, chu kỳ nhiệm vụ 20%, 1MHz trong 5 phút . Phát hiện từ nghiên cứu cho thấy siêu âm điều trị có lợi trong việc chữa lành vết thương và tuyên bố rằng các nhà vật lý trị liệu có thể sử dụng sóng siêu âm điều trị liều cao trong khoảng một tuần để tăng cường sự lắng đọng collagen và độ bền của vết thương. Siêu âm điều trịliều thấp được đề xuất để điều trị trong hai tuần hoặc hơn . Siêu âm điều trị trong gãy xương Trước đây không được khuyến cáo áp dụng, bởi vì áp dụng liều cao siêu âm liên tục làm khó lành xương Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trong hơn 25 năm qua đã chứng minh rằng siêu âm điều trị liều thấp có thể làm giảm thời gian điều trị gãy xương ở đông vật và người. Do đó, việc sử dụng siêu âm điều trị liều thấp để tăng tốc độ liền xương hiện nay được khuyến cáo Ứng dụng Liều rất thấp 0,5 W/cm², 4 lần 1 tuần chu kỳ xung 20%, trong 2 tuần đầu tiên sau gãy xương trong giai đoạn viêm và tăng sinh Một nghiên cứu khác với liều rất thấp 0,15 W/cm², chu kỳ xung 20%, thời gian 20 phút mỗi ngày, bắt đầu từ 1 ngày sau mổ, từ 14 đến 28 ngày cũng đem lại kết quả khả quan về tác dụng của siêu âm điều trị trong gãy xương Phá hủy và sửa chữa mô sẹo, tăng độ đàn hồi của mô Sẹo là một vùng mô bị xơ hóa thay thế mô bình thường sau một tổn thương. Sẹo là kết quả của quá trình sinh học sửa chữa vết thương trên da, cũng như trong các cơ quan và mô khác của cơ thể. Do đó, sẹo là một phần tự nhiên của quá trình lành vết thương. Ngoại trừ các tổn thương rất nhỏ, mọi vết thương đều có thể dẫn đến một mức độ sẹo nhất định. Ngoài ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ, một số tình trạng sẹo nghiêm trọng gây ra co rút và có thể làm giới hạn hoạt động của chi. Hiệu ứng sóng âm gây ra bởi sóng siêu âm tạo ra các rung động vi mô nhỏ. Những rung động này ảnh hưởng đến cấu trúc các vi sợi cấu tạo nên mô sẹo. Phá vỡ mô sẹo có thể giúp tăng phạm vi hoạt động các chi bị sẹo co rút của bạn. Nó cũng giúp bạn duy trì biên độ vận động các khớp. Siêu âm được coi là một trong những trụ cột cơ bản của điện trị liệu, và được sử dụng rất rộng rãi trong thực hành lâm sàng. Siêu âm trị liệu là một nguồn tài nguyên trị liệu dễ dàng tìm kiếm, và nó đã có mặt trong đa số các phòng khám y khoa. Ngoài ra, việc sử dụng rộng rãi siêu âm trị liệu trong một số điều kiện lâm sàng, nhận thức về sự cải thiện được báo cáo bởi các nhà trị liệu và bệnh nhân, và chi phí điều trị tương đối thấp cũng là lý do siêu âm trị liệu ngày càng phổ biến. Có nhiều bằng chứng cho việc sử dụng rộng rãi siêu âm trị liệu, và một trong số đó có liên quan đến tiềm năng giảm đau của nó. Các nhà trị liệu và cả bệnh nhân đều nhận thấy sự cải thiện về đau ngay sau khi sử dụng siêu âm trị liệu. Kết quả này cũng được tìm thấy bởi các nghiên cứu khác đã chứng minh siêu âm trị liệu là một phương pháp thúc đẩy giảm đau có khả năng giảm các cơn đau liên quan đến các điểm kích hoạt và giảm đau lưng dưới được báo cáo. Một số tác giả cho rằng những cải thiện đau mà siêu âm trị liệu có được phát sinh từ sự tạo điều kiện của các chất trung gian gây viêm có thể tăng cường toàn bộ quá trình viêm. Hơn nữa, một cơ thể bằng chứng cho thấy siêu âm trị liệu ở chế độ liên tục có thể làm tăng nhiệt độ mô, và nó có thể thúc đẩy hiệu quả điều trị từ việc tăng nhiệt độ. Mặc dù có những đặc điểm này, các phương thức điều trị khác có thể hiệu quả hơn trong việc sản xuất nhiệt hoặc giảm viêm so với siêu âm . Ví dụ, liệu pháp laser cũng có hiệu quả trong điều trị đau lưng dưới hoặc hội chứng đau cơ vai. Để tránh chồng chéo giữa các công cụ điều trị, người ta tin rằng việc sử dụng siêu âm trị liệu trong thực hành lâm sàng nên được hướng dẫn bởi loại chấn thương mô. Siêu âm có hiệu quả cao trong việc thúc đẩy các hiệu ứng điều hòa tế bào trong các mô hấp thụ nhiều năng lượng cơ học hơn, những mô được làm giàu bởi các sợi collagen dày đặc như xương, sụn, dây chằng và gân. Các vùng cơ thể thường được điều trị bằng siêu âm trị liệu là vai, khuỷu tay, đầu gối và mắt cá chân và liên quan đến mô cơ, gân và rối loạn dây chằng, trong cả tình trạng cấp tính và mãn tính. Tần số sóng âm 1,0 MHz được sử dụng nhiều nhất bất kể độ sâu của mô. Tần số của sóng siêu âm có mối quan hệ với độ sâu đạt được bởi sóng siêu âm trong một mô sinh học cụ thể. Tần số MHz phù hợp hơn cho các mô sâu, trong khi MHz phù hợp hơn cho các mô bề mặt và mô ở vị trí nông. Có ý kiến cho rằng ở độ sâu trung gian 2,5 cm, tần số 3,0 MHz và cường độ 1,5 W/cm2 là tần số lý tưởng để thúc đẩy hiệu ứng nhiệt. Việc xác định tần số và cường độ của siêu âm điều trị ngoài việc dựa trên độ sâu mô và loại bệnh lý, còn dựa trên cả giai đoạn chấn thương cấp tính so với mãn tính. Siêu âm điều trị ở cường độ cao hơn 0,6-1,0 w / cm2 được sử dụng để điều trị viêm mô mềm so với các nghiên cứu khác ưa thích cường độ từ 0,3-0,5 w / cm2 vì nó tập trung vào các hiệu ứng không nhiệt. Ngược lại, những người được hỏi đã áp dụng chế độ liên tục và cường độ cao hơn 0,6-1,0 w / và 1,1-1,5 w/cm2 để điều trị các rối loạn mãn tính, tối đa hóa hiệu ứng nhiệt siêu âm trị liệu. Có ý kiến cho rằng siêu âm điều trị liên tục trên cường độ dao động từ 0,8 đến 1,0 w / cm2 được ưa thích cho các triệu chứng điều trị chấn thương mãn tính và giảm đau, tăng nhiệt độ và khả năng mở rộng của các mô mềm. Kĩ thuật siêu âm điều trị là 1 kĩ thuật không xâm lấn, không gây đau, không gây chảy máu cho người bệnh, nhưng lại đem lại hiệu quả cao, rõ ràng và nhanh chóng. Nhìn chung, kĩ thuật này hiếm khi gây ra tác dụng phụ không mong muốn hoặc biến chứng. Tuy nhiên, siêu âm điều trị cần được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên khoa và thực hiện bởi nhân viên y tế đã được đào tạo về phương pháp này. Việc thiếu kiến thức về phương pháp này có khả năng gây hại cho bệnh nhân, đặc biệt là khi nó liên quan đến tác động sinh lý của siêu âm trị điều trị hoặc chống chỉ định tuyệt đối của nó. Chống chỉ định của siêu âm điều trị Không dùng siêu âm điều trị ở các cơ quan dễ tổn thương tim, tử cung của phụ nữ mang thai, não, tinh hoàn. Không siêu âm vào vùng da đang viêm, chấn thương hay nhiễm trùng Vùng da mất cảm giác, mẫn cảm da Mang những vật kim loại như đinh, nẹp, vít, máy tạo nhịp… Bệnh lý huyết học hay xuất huyết cấp U ác tính hoặc lành tính Tác dụng không mong muốn của siêu âm điều trị Siêu âm điều trị có ít nguy cơ gây ra biến chứng. Tuy nhiên, tiếp xúc với sóng siêu âm cường độ thấp trong thời gian dài có thể gây bỏng nông trên da. Vì vậy, các bác sĩ thường đảm bảo rằng đầu dò siêu âm sẽ chuyển động khi tiếp xúc với da của bạn. hiệu ứng khoang của siêu âm điều trị cũng có thể gây ra sự khó chịu nhỏ do sóng xung kích mà nó gây ra. Để giải quyết vấn đề này, bác sĩ sẽ cho bạn dùng thuốc an thần hoặc gây mê để kiểm soát cơn đau Đôi khi cũng có thể xảy ra chảy máu bên trong và sẹo, tùy thuộc vào tổng thời gian bạn dành cho thủ thuật và thời gian bạn tiếp xúc với sóng xung kích. ‌ Siêu âm điều trị không được sử dụng cho các vấn đề gần tử cung của phụ nữ mang thai vì nó có thể gây nguy hiểm cho thai kỳ. Nó cũng thường không được sử dụng trên cột sống, mắt, máy điều hòa nhịp tim, các thiết bị cấy ghép khác và các khu vực đang bị nhiễm trùng. Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế Kính chào Quý Khách hàng, Với định hướng mang lại những giải pháp y tế toàn diện, Phòng khám Đông y OMC – một sản phẩm của Công ty CP ĐT&PT Giải Pháp Y Tế đã ra đời nhằm thực hiện sứ mệnh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ như khám bệnh và điều trị bệnh bằng Đông y, chuyên trị các bệnh lý Cơ xương khớp, Thần kinh, Tiêu hóa, Nội tiết, Phụ khoa, Nam khoa… Tọa lạc tại vị trí trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao. Chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự hài lòng của Quý Khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Với phương châm “Ân cần – Tôn trọng – Yêu thương”, Phòng khám Đông Y OMC cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng sự hài lòng từ các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp. Chân thành cảm ơn Quý Khách hàng đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi. PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y OMC Fanpage Phòng Khám Đông Y OMC Youtube Phòng Khám Đông Y OMC Tiktok Phòng Khám Đông Y OMC Connection timed out Error code 522 2023-06-12 211048 UTC What happened? The initial connection between Cloudflare's network and the origin web server timed out. As a result, the web page can not be displayed. What can I do? If you're a visitor of this website Please try again in a few minutes. If you're the owner of this website Contact your hosting provider letting them know your web server is not completing requests. An Error 522 means that the request was able to connect to your web server, but that the request didn't finish. The most likely cause is that something on your server is hogging resources. Additional troubleshooting information here. Cloudflare Ray ID 7d65146a09bc0e00 • Your IP • Performance & security by Cloudflare

tác dụng của sóng siêu âm trong điều trị